dây đu lau kính
dây leo núi

TIN TỨC

Sản phẩm nổi bật

dây leo núi
dây leo núi
dây thừng lau kính
dây leo lau kính
dây thừng cứu hộ
khóa chữ S
dây đai an toàn

Tìm hiểu về tiêu chuẩn 296: 2004 về An toàn 2

5.1.2.7.3. Độ cao lớn nhất của sàn công tác đối với dàn giáo kiểu thang lắp công son không được vượt  quá 6m tính từ mặt nền đặt thang;

 Độ cao lớn nhất của sàn công tác đối với dàn giáo kiểu thang không lắp công son không được vượt  quá bốn lần chiều rộng đặt chân phía ngoài của thang trừ khi dàn giáo được liên kết chặt bằng buộc dây, neo hoặc giằng.

5.1.2.7.4. Mặt nền đỡ chân thang phải được làm sạch. Không được để vật liệu rời hay chất liệu trơn làm trượt  chân thang.

5.1.2.7.5. Thang có lắp công son:

a) Thang lắp công son dùng với ván gỗ hay ván gỗ có khung, chỉ dùng cho một người  trên ván sàn. Nếu là ván chế tạo sẵn, sử dụng không quá hai người  trên ván sàn, nhưng  mỗi người  phải đứng trên mỗi nửa nhịp ván sàn.

b) Các công son phải được liên kết chắc chắn với thang, đảm bảo đáp ứng mọi yêu cầu về tải trọng theo tiêu chuẩn này.

c) Các thang khi đứng phải đặt nghiêng khoảng 750 so với phương  ngang.

d) Các đầu cuối trên và dưới  của thang phải liên kết chắc chắn vào kết cấu ngay từ khi lắp dựng và trước  khi sử dụng.

e) Chiều rộng nhỏ nhất của sàn công tác bằng 0,45m nếu là ván gỗ; 0,30m nếu là ván chế tạo sẵn.

f) Mỗi công nhân trên dàn giáo kiểu thang lắp công son phải sử dụng dây bảo hiểm.

5.1.2.7.5. Đối với thang chữ A: Sàn công tác không đặt cao hơn bậc thứ hai từ  trên xuống.

5.1.2.8. dàn giáo trụ và giá đỡ công son di động (hình 13-Phụ lục C).

5.1.2.8.1. Giá đỡ công son di động, giằng và các phụ kiện được chế tạo sẵn bằng các tấm kim loại, thép góc. Mỗi giá đỡ phải được định vị bằng hai điểm liên kết để chống bị biến dạng hay trượt .

5.1.2.8.2. Chiều rộng của sàn công tác không nhỏ hơn 0,45 m .

5.1.2.8.3. Các trụ đứng đặt cách nhau không quá 2,1 m theo tim trụ; chiều cao trụ không vượt  quá 9,0 m và không được đặt quá một giá đỡ di động trên một trụ.

5.1.2.8.4. Các trụ đứng phải liên kết chặt với công trình bằng các giằng neo hình tam giác hoặc tương đương tại chân, đỉnh và các điểm cần thiết khác sao cho khoảng cách giữa các điểm giằng theo phương  đứng không vượt  quá 3,0 m.

5.1.2.8.5. Các thanh trụ được chế tạo sẵn bằng gỗ hoặc kim loại. Các thanh trụ phải bảo đảm có chiều dài liên tục và cùng loại phù hợp. Đối với trụ bằng gỗ, không được nối để tăng chiều dài thanh.

5.1.2.8.6. Khi dùng bàn phụ cao khoảng 1,0m so với mặt sàn công tác, có thể không dùng lan can an toàn nếu mặt bàn phụ lát kín, các ván được liên kết chặt và chịu được tải trọng 90 Kg theo mọi phương .

5.1.2.8.7. Dàn giáo trụ, giá đỡ di động được thiết kế với tải trọng 200 Kg và không được quá hai người  đồng thời trên giáo.

5.2. Nhóm dàn giáo treo

5.2.1. Phần chung

5.2.1.1. Tất cả vật t­, cấu kiện và thiết bị dùng để lắp đặt dàn giáo treo phải phù hợp với  nội dung của tiêu chuẩn này và những điều kiện thực tế được chấp nhận.

5.2.1.2 Những nơi có những điều kiện bất thường như : đường  dây điện, vật cản trở giáo di chuyển hoặc thiết bị khác hoạt động gần dàn giáo treo, v.v... cần  đặt biển cảnh báo hay hàng rào bảo vệ để đảm bảo an toàn cho người  sử dụng.

5.2.1.3. Chỉ cho phép những người  được đào tạo về vận hành, sử dụng và kiểm tra dàn giáo treo được điều khiển hoạt động dàn giáo treo. Phải bảo đảm an toàn  chống rơi ngã với yêu cầu ít nhất là một dây treo cố định móc vào người  hay dây thắt lưng  mỗi công nhân và dây dụng cụ.

5.2.1.4. Thiết kế, lắp dựng và di chuyển các dàn giáo treo, phải có sự giám sát chặt chẽ của chuyên gia kỹ thuật.

5.2.1.5. Các tầng giáo (sàn công tác) dùng với dàn giáo treo, phải phù hợp với các quy định ở phần 4 về sàn công tác.

5.2.1.6. Dụng cụ và vật liệu đặt trên dàn giáo, phải có biện pháp đảm bảo ngăn che không để chúng rơi ra khỏi sàn công tác.

5.2.1.7. Tất cả các bộ phận của dàn giáo như chốt, đai, phụ kiện, cáp thép , dầm  chìa và liên kết phải được bảo quản trong điều kiện làm việc tốt, nguyên dạng và phải kiểm tra trước  mỗi khi lắp dựng và định kỳ sau đó.

5.2.1.8. Dụng cụ chống rơi ngã và thoát hiểm không được sử dụng để đỡ người  và vật liệu khi làm việc bình th­ờng.

5.2.1.9. Khi sử dụng dàn giáo hai điểm treo, độ nghiêng giữa hai đầu sàn công tác phải giới hạn trong phạm vi 1 / 12 theo chiều dài .

a- Lắp dựng dàn giáo treo.

5.2.1.10. Khi sử dụng hệ ròng rọc để tăng cường khả năng mang tải, hệ thống treo phải được thiết kế chịu được bốn lần mức tải trọng thiết bị nâng, nhân với số lượng  các dây cáp chủ động.

 5.2.1.11. Các thanh giằng phía sau (neo sau) phải đặt vuông góc với mặt nhà và liên kết chặt với phần kết cấu chắc chắn của nhà.  Các thanh neo sau phải tương đương với dây cáp treo về độ bền chịu lực.

5.2.1.12. Phải có biện pháp giảm thiểu sự xoay tại mặt bằng công tác hoặc hệ lan can bảo vệ phải rào kín quanh sàn công tác.

5.2.1.13. Sàn nhiều tầng hay sàn treo có bảo hiểm phía trên đầu người i phải bổ sung các dây độc lập có độ bền tương đương dây cáp treo để có thể đỡ các bộ phận dàn giáo nếu hệ treo chính bị hỏng. Dây bổ sung phải liên kết với bộ phận kết cấu khác với hệ treo chính và đủ khả năng chịu toàn bộ tải trọng được treo.

5.2.1.14. Toàn bộ phụ kiện kẹp, nối các dây độc lập liên kết với dàn giáo treo phải được thử nghiệm khi dừng và giữ  ít nhất bằng 125 % tải trọng treo.

5.2.1.15. Để giảm khả năng xuất hiện dòng điện hàn một chiều truyền qua dây cáp treo khi hàn trên giáo, cần có các biện pháp phòng ngừa sau:

Dùng ống cách điện bọc từng dây cáp tại chỗ treo (như móc neo góc hay dầm công son). Các đoạn cáp thừa và bất kỳ dây độc lập bổ sung phải cách ly với đất.

Cáp treo phải được bọc cách điện một đoạn ít nhất 1,2m phía trên máy nâng.

Các đoạn dây ở dưới  máy nâng cũng phải cách điện để chống tiếp xúc với sàn công tác và chống nối đất.

Mỗi máy nâng phải được phủ kín một lớp bảo vệ bằng vật liệu cách điện.

Nếu dây nối đất bị đứt, phải tắt máy hàn.

Trong mọi trường  hợp, không được phép để dây hàn không được cách điện hoặc que hàn chủ động tiếp xúc với dàn giáo hoặc hệ thống treo. 

b- Thiết bị nâng chạy máy (máy nâng).

5.2.1.16. Tốc độ chuyển động lớn nhất theo phương  đứng của một dàn giáo treo chạy máy không được lớn hơn 10,5 m /phút.

5.2.1.17. Tất cả máy nâng đều phải lắp bộ hãm chính và hãm phụ .

5.2.1.18. Mỗi máy nâng phải có bảng điều khiển riêng. Nếu bảng điều khiển kiểu nút bấm, thì áp lực bấm phải không đổi. Nếu bảng điều khiển kiểu cố định, thì phải được đặt trước  chế độ khóa tự động khi ở vị trí "Ngắt", để phòng ngừa tai nạn xảy ra.

5.2.1.19.  Mỗi máy nâng đều phải được ghi nhãn với các nội dung sau :

Tên nhà sản xuất;

Tải trọng tối đa;

Số chứng chỉ xác nhận;

Những quy định kỹ thuật của cáp sợi thép.

c- Dây dẫn và thiết bị điện.

5.2.1.20. Tất cả các dây dẫn và bảng điện phải tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.

5.2.1.21. Dây cáp cấp điện cho thiết bị nâng phải có một dây riêng để nối đất cho thiết bị nâng. Mọi điểm nối kim loại đều phải có dây tiếp đất.

5.2.1.22. Phải có biện pháp hoặc lắp thiết bị giảm lực kéo căng để tránh cho dây cáp bị kéo đứt tại các mối nối cáp  khi dàn giáo hoạt động hoặc khi di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác.

d- Dây đai ngang lưng  và dây bảo hộ.

5.2.1.23. Mỗi người  trên dàn giáo treo hai điểm  hay điểm đơn phải sử dụng dây đai ngang lưng  hoặc dây đeo dụng cụ và một dây neo mềm nối với dây bảo hộ. Dây bảo hộ phải liên kết chặt với một móc neo cố định, độc lập với hệ đỡ dàn giáo và sàn công tác. Dây bảo hộ và móc neo  phải đủ khả năng đỡ một trọng lượng  tĩnh ít nhất là 2500 Kg.

Chú thích: Các đường  ống cố định và ống thông hơi không được dùng để làm bộ phận neo.

5.2.1.24. Các dây độc lập bổ sung có độ bền chịu lực tương đương với các cáp treo, có thể dùng thay cho dây rơi. Các dây này phải liên kết chặt với các móc neo cố định khác không thuộc hệ đỡ dàn giáo.

5.2.1.25. Dây an toàn, dây cố định và các móc neo khác phải đủ khả năng chịu một trọng lượng  tĩnh ít nhất là 1800 Kg.

5.2.1.26. Đối với dàn giáo có thiết bị bảo vệ hay có vật cản phía trên đầu người  làm việc, hoặc khi sử dụng các dàn giáo treo nhiều tầng, phải tuân theo các quy định của điều 6.5.2; 6.2.4; 6.2.5.

e- Thiết bị nâng điều khiển bằng tay.

5.2.1.27. Tất cả các trống cuộn tời phải bố trí một chốt lái và một chốt khoá được cài tự động để khoá trống bất kể khi nào chốt lái nhả ra.

5.2.1.28. Mỗi trống cuộn tời phải có một thiết bị liên kết chặt với dây cáp treo. Phần liên kết này đủ khả năng chịu ít nhất bốn lần mức nâng của thiết bị nâng.

5.2.1.29. Mỗi trống cuộn tời phải có không ít hơn bốn vòng dây cáp tại vị trí thấp nhất của hành trình nâng.

5.2.1.30. Mỗi thiết bị nâng phải tuân theo các hướng  dẫn của nhà chế tạo về vận hành và bảo dưỡng .

5.2.1.31. Cần phải có các biện pháp ứng phó với tình huống mất an toàn xảy ra bất ngờ trong khi đang làm việc.

f- Dây cáp treo

5.2.1.32. Mỗi dây cáp dùng cho dàn giáo treo phải chịu được ít nhất sáu lần mức nâng của thiết bị nâng.

5.2.1.33. Trên sợi cáp thép phải có nhãn ghi thời gian sản xuất.  

5.2.1.34. Dây cáp phải đủ dài để có thể hạ độ cao làm việc tới điểm thấp nhất mà không hết cáp. Dây cáp thừa phải được cuộn lại, tránh cho cáp bị thắt nút và xoắn do bị dồn dây cáp treo khi trục tời kéo.

5.2.1.35. Không được sửa chữa lại dây cáp treo khi bị khuyết tật.

5.2.1.36. Dây cáp thép treo phải được bảo trì theo chỉ dẫn của nhà chế tạo và phải được thay thế khi có các hiện tượng  sau:

a) Những hư hỏng về vật lý làm cho đặc tính và cường độ của dây cáp suy giảm;

b) Các điểm dây bị xoắn có thể làm nguy hại cho quá trình nhả  hay cuộn dây vào trống hoặc qua ròng rọc.

c) Khi có các sợi nhỏ bị đứt gãy trong một dây cáp.

d) Bị mòn vẹt, bị ăn mòn hoá học, xây xát, bị bẹp hoặc bị búa đập lõm, hoặc bất kỳ lý do nào làm giảm đường  kính ban đầu của các sợi thép.

e) Những h­ hại do bị đốt nóng vì nhiệt hay do tiếp xúc hoặc bị chập điện.

g- Công tác kiểm tra, bảo trì

5.2.1.37. Dàn giáo phải được lắp dựng đồng bộ. Trước  khi hoạt động phải được kiểm tra tại hiện trường . Việc lắp dựng phải tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn này và phù hợp với hướng  dẫn của nhà chế tạo.

5.2.1.38. Tất cả các cáp sợi thép, cáp sợi tổng hợp, các móc treo, móc neo, sàn công tác; các thiết bị nâng, các thiết bị chống rơi, ngã và các điểm neo, các liên kết, đều phải được kiểm tra trước  mỗi lần lắp dựng. Việc kiểm tra toàn bộ hệ thống phải được thực hiện trước  khi đưa vào sử dụng.

Bất kỳ một bộ phận có dấu hiệu hỏng hóc hoặc trục trặc đều phải thay thế.

 

5.2.1.39. Bộ điều chỉnh và phanh phụ được kiểm tra theo các nội dung sau:

Trình tự theo chỉ dẫn của nhà chế tạo nhưng  không quá một năm;

Đảm bảo rằng thiết bị khởi động và phanh phụ hoạt động tốt;

Nếu không có điều kiện thử nghiệm tại hiện trường , phải chuyển thiết bị khởi động hoặc máy nâng đến cơ sở thử nghiệm chuẩn để kiểm tra. Trong thời gian đưa thiết bị này đi thử nghiệm, không được phép sử dụng dàn giáo.

5.2.1.40. Mọi bộ phận của hệ dàn giáo phải được bảo trì và sử dụng đúng quy trình theo hướng  dẫn của nhà chế tạo.

5.2.2. Một số loại  dàn giáo treo

5.2.2.1. Dàn giáo treo nhiều điểm  (hình14 đến hình 21-Phụ lục C)..           

5.2.2.1.1. Dàn giáo phải được đỡ bằng hệ khung, các thanh ngang, thanh dọc và các bộ phận kết cấu khác phù hợp với điều 5.2.1.

5.2.2.1.2. Các sợi cáp treo phải tuân theo các quy định ở điều 5.2.1.32 đến 5.2.1.36 và phải được lắp dựng nh­ quy định từ điều 5.2.1.10 đến 5.2.1.15. 5.2.2.1.3. Người  làm việc trên dàn giáo phải được trang bị dây đeo thắt lưng , dụng cụ. Trên sàn công tác phải được lắp đặt lan can bảo vệ theo  4.5.

5.2.2.2. Dàn giáo treo nhiều điểm có điều chỉnh (hình15 -Phụ lục C).

5.2.2.2.1. Dàn giáo phải chịu được một tải trọng công tác là 250Kg/m2 và không được chất tải vượt  quá tải trọng tính toán.

5.2.2.2.2. ốc hãm hay chốt khoá, phải bố trí ở đầu mút mỗi dầm  công son treo cáp.

5.2.2.2.3.  Các dầm  công son được đặt trên một khối kê bằng gỗ .

5.2.2.2.4. Các chốt khoá thép hay kẹp khoá, để liên kết các dây cáp thép với các dầm  công son di động, phải được đặt trực tiếp trên máy nâng dàn giáo.

5.2.2.2.5. Khi công nhân làm việc trên giáo và có nguy hiểm từ phía trên phải lắp đặt hệ bảo vệ trên đầu cho công nhân với chiều cao không quá 2,7 m  tính từ mặt sàn.

5.2.2.3. Dàn giáo treo hai  điểm (hình 16,17,18,19,20 -Phụ lục C).

5.2.2.3.1. Sàn dàn giáo treo hai điểm có chiều rộng không được nhỏ hơn 0,5m và không lớn hơn 0,9m và phù hợp với 4.4.4.2.  Sàn công tác phải được liên kết chặt với các thanh treo hoặc thanh dàn ngang bằng các móc treo hay các đai phù hợp với các qui định ở phần lắp dựng và phần dây cáp treo.

Chú thích: Nơi có khoảng cách chật hẹp, có thể dùng sàn với chiều rộng 0,3m nhưng  bảo đảm phù hợp với các qui định của 4.4.1; 4.3.3; 4.4.4.

5.2.2.3.2. Máy nâng (điều khiển tay hay động cơ) phải được thiết kế và thử  nghiệm theo quy định từ 5.2.1.16 đến 5.2.1.19 hoặc từ 5.2.1.27 đến 5.2.1.31.

5.2.2.3.3. Hệ lan can bảo vệ lắp đặt theo qui định của 4.5. Lưới  thép đặt theo 4.5.6. Thanh treo giữa máy nâng và sàn công tác được coi là một mặt bên của hệ lan can nếu vị trí đó cách mép sàn công tác không lớn hơn 0,3m. Việc thiết kế lối đi qua thanh treo đòi hỏi có riêng hệ lan can bảo vệ.

5.2.2.3.4. Mỗi người  trên dàn giáo treo đều phải mang dây an toàn nh­ qui định ở phần dây đai ngang lưng  và dây bảo hộ.

5.2.2.3.5. Ròng rọc dùng cho cáp sợi phíp hay sợi tổng hợp phải có kích thước  phù hợp với kích thước  dây cáp sử dụng. Ròng rọc phải có các móc treo an toàn.

5.2.2.3.6. Phải làm giảm độ dao động, độ xoay của dàn giáo bằng một trong các biện pháp sau, đặc biệt khi hệ giáo treo ở vị trí cao:

a) Bố trí hệ dây treo góc được kéo với một lực ít nhất 5 Kg theo phương  ngang tựa vào công trình, nơi dàn giáo được nâng lên;

b) Sử dụng các điểm neo giữ nối tiếp nhau;

c) Buộc chặt dàn giáo tại các vị trí làm việc.

5.2.2.3.7. Sàn công tác có thể nối với nhau tại bề mặt cùng cao trình. Lối đi từ sàn này sang sàn bên cạnh qua các thanh treo chỉ được lắp đặt và sử dụng khi có thiết kế cụ thể.

5.2.2.4. Dàn giáo treo nhiều tầng (hình 20 -Phụ lục C).

5.2.2.4.1. Toàn bộ hệ đỡ sàn công tác phải liên kết trực tiếp với nhau và với mặt trên thanh đỡ. Sàn công tác phù hợp với các qui định ở phần 4.4.

5.2.2.4.2. Công nhân trên một tầng giáo không được trèo lên hoặc xuống một tầng giáo khác khi làm việc trên dàn giáo đang treo, trừ khi sử dụng dây bảo hiểm.

5.2.2.5.Dàn giáo treo nhiều điểm điều chỉnh bằng cần gạt (hình21 -Phụ lục C).

5.2.2.5.1. Dàn giáo phải chịu được tải trọng công tác là 125Kg/m2 và không được vượt  tải. Trên dàn giáo không được chất đống đất đá hay vật liệu khác.

5.2.2.5.2. Máy nâng (điều khiển tay hay động cơ) và kết cấu đỡ phải được thiết kế và thử nghiệm theo quy định từ 5.2.1.16 đến 5.2.1.19 hoặc từ 5.2.1.27 đến 5.2.1.31.

5.2.2.5.3. Khi hai hay nhiều dàn giáo liền kề dùng cho một công trình hay kết cấu, chúng không được sử dụng để làm cầu nối từ dàn giáo này sang dàn giáo khác, nhưng  có thể duy trì sự ổn định ở mỗi cao độ với các sàn giáo liền kề.

5.2.2.6. Dàn giáo treo một điểm  (hình22,23 -Phụ lục C).

5.2.2.6.1. Có thể kết hợp thành dàn giáo treo hai điểm từ hai dàn giáo treo một điểm, khi đó phải tuân theo các qui định của 5.2.2.3.

5.2.2.6.2. Các phương  pháp treo phải phù hợp với các qui định của phần 5.2.1.

5.2.2.7. Ghế ngồi treo (hình24 -Phụ lục C).

5.2.2.7.1. Mặt ghế ngồi làm bằng gỗ phải được đóng nẹp giằng ở mặt dưới  ghế để chống vỡ, nứt ván gỗ và đủ khả năng chịu một tải trọng 120 Kg.

5.2.2.7.2. Phải có dây an toàn cho mỗi công nhân trên ghế treo theo các điều từ 5.2.1.23 đến 5.2.1.26.

5.2.2.8. dàn giáo treo móc nối tiếp (hình25 -Phụ lục C).

5.2.2.8.1. Sàn công tác phải có móc cố định ở mỗi đầu để không cho ván bị trượt  và tuột khỏi dây cáp hoặc không bị rơi khi một trong các dây cáp bị đứt. Ván sàn định hình phải rộng ít nhất 0,5 m.

5.2.2.8.2. Sàn công tác được thiết kế với tải trọng công tác là 200Kg và không được qúa 2 người  làm việc trên một đơn vị sàn. Không được đặt nhiều hơn một đơn vị sàn giữa các dây treo đứng, và không đặt nhiều hơn 2 đơn vị sàn trên một dàn giáo treo móc nối tiếp.

5.2.2.8.3. Các dây cáp thép không được kéo quá  căng làm giảm khả năng mang tải trên dây. Khả năng chịu tải dọc theo cáp  phải đạt 900 Kg. Dây cáp thép phải liên tục, không được nối cáp giữa các điểm neo. Đường  kính nhỏ nhất của cáp thép  là 12 mm và phải đủ khả năng chịu lực gấp sáu lần tải trọng thiết kế.

5.2.2.8.4. Các dây treo đứng phải đặt cách nhau không quá 1,5m để giảm độ võng dây cáp treo ngang.

 5.2.2.8.5. Các dây treo đứng có thể là dây thừng, dây cáp sợi tổng hợp, dây cáp sợi thép và đủ khả năng chịu được tải trọng thiết kế.

5.2.2.8.6. Khi sàn giáo cao trên 3,0m so với đất hay sàn nhà, công nhân phải mang dây an toàn liên kết chặt với bộ phận kết cấu ngoài dàn giáo  hoặc dùng lưới  chắn an toàn.

5.2.2.9. dàn giáo dầm treo ( hình 26 -Phụ lục C).

5.2.2.9.1. Các dầm gỗ phải phù hợp với 4.3.1 và có tiết diện mặt cắt ngang không nhỏ hơn 0,10m x 0,16 m. Cạnh có kích thước  lớn đặt theo phương  đứng. Có thể sử dụng các dầm kim loại hoặc tương đương phù hợp với qui định trên.

5.2.2.9.2. Các dây treo hoặc điểm treo là điểm đỡ của dàn giáo. Nhịp giữa các điểm đỡ dầm không được vượt  quá 3,0m  đối với dầm gỗ 0,10m x 0,16m.

5.2.2.9.3. Nhịp giữa các dầm  treo không được vượt  quá 2,4m nếu dùng ván sàn công tác dầy 0,05m. Đối với nhịp lớn hơn 2,4m, sàn công tác phải được thiết kế theo trường  hợp nhịp đặc biệt. Chiều dài phần thừa ở mỗi đầu ván sàn không nhỏ hơn 0,15m và không lớn hơn 0,3m.

5.2.2.9.4. Nếu một dầm treo cao hơn dầm kia hoặc khi sàn không ngang phẳng, sàn công tác phải được neo giữ chặt  để chống bị trượt .

5.2.2.9.5. Khi lắp dựng, làm việc hoặc tháo dỡ một dầm dàn giáo cao hơn 3,0m trên mặt đất hay sàn nhà, mỗi công nhân phải sử dụng dây an toàn với dây neo hoặc dây dụng cụ để chống ngã giới hạn trong phạm vi 1,8m. Dây neo hoặc dây dụng cụ chống ngã phải được liên kết với bộ phận công trình ngoài dàn giáo.

5.2.2.9.5. Mọi dụng cụ không có dây neo, phụ tùng rời dùng trên dàn giáo dầm treo, phải được giữ trong hộp đồ nghề phù hợp.

5.2.2.9.6. Mỗi đầu dầm treo phải đỡ được một phần kết cấu phù hợp với 4.3.1.

5.3. Nhóm dàn giáo neo, tựa vào công trình

5.3.1. Phần chung .

5.3.1.1 Nhịp cho phép lớn nhất của sàn công tác phải tuân theo điều 4.23 ; 4.24 và phù hợp với khả năng mang tải của sàn.

5.3.1.2. Hệ lan can và thanh chắn chân tuân theo quy định ở điều 4.27; Lưới  thép phải phù hợp với điều 4.27.5.

5.3.2. Một số loại dàn giáo neo tựa vào công trình

5.3.2.1. Dàn giáo dầm công sơn (giáo bẫy) ( hình27 -Phụ lục C).

5.3.2.1.1. Các dầm công sơn không được nhô ra khỏi mặt nhà quá 1,8 m. Đầu phía trong của dầm, tính từ gối tựa đến điểm cuối của vật đỡ, không nhỏ hơn 1,5 lần chiều dài đầu phía ngoài. Điểm tựa của dầm phải kê trên miếng đệm kích thước  tối thiểu 0,15m theo hai phương  nằm ngang. Dầm  phải đặt ổn định, chống sự chuyển dịch và được giằng chặt tại điểm tựa chống lật.

5.3.2.1.2. Các đầu trong của dầm, phải được giữ chặt bằng các thanh chống tựa vào bậu cửa và tỳ lên dầm trần hoặc trần nhà. Toàn bộ kết cấu đỡ phải được giằng cả hai hướng  để ngăn chuyển vị ngang.

5.3.2.2. Dàn giáo hệ khung đỡ kiểu thước  thợ (hình28,29,30 -Phụ lục C).

5.3.2.2.1. Dàn giáo được làm từ gỗ hoặc các vật liệu thích hợp khác nh­ thép, nhôm có độ bền tương đương và phải được thiết kế chịu tải trọng nhỏ nhất 125 Kg/m2.

5.3.2.2.2. Không bố trí quá hai người  trong phạm vi 2,4 m theo chiều dài dàn giáo trong mọi trường  hợp. Dụng cụ và vật liệu không vượt  quá 35 Kg cùng người  tại vị trí làm việc.

a- Dàn giáo hình số 4 (hình28 -Phụ lục C).

5.3.2.2.3. Các thông số thiết kế nhỏ nhất, tuân theo bảng 4.

5.3.2.2.4. Các khung dầm hình số 4 đặt cách nhau không quá 2,4 m theo tim và phải làm từ gỗ đặc.

5.3.2.2.5. Dầm đỡ gồm 2 thanh ngang kích thước  0,025m x 0,015 m đóng đinh vào hai mặt đối diện của thanh đỡ đứng. Dầm này không dài quá 1,0 m tính từ mép ngoài thanh đỡ đứng và phải được giằng chặt chống xoay và lật.

5.3.2.2.6. Sàn công tác gồm hai hoặc nhiều ván sàn đủ độ dài, kéo dài qua dầm ngang ít nhất 0,015 m trừ khi ván được liên kết chặt với dầm ngang và không được quá 0,30m, nếu không được đỡ  phía dưới .

Bảng 4. Thông số nhỏ nhất cho dàn giáo hệ khung đỡ số 4.

tải trọng125 kg/m2

 

Các Bộ phận

Kích thước(m)

Kích thước  tiết diện:

   -Thanh đứng

   -Thanh ngang (hai)

   -Thanh chống chéo (hai)

 

0,05 x 0,10  hoặc 0,05 x 0,15

0,025 x 0,15

0,025 x 0,15

Chiều dài lớn nhất của thanh ngang

1,0  (không trụ đỡ)

Nhịp các thanh đứng

2,4 (từ tim đến tim)

 

b- Dàn giáo hệ khung đỡ kim loại ( hình29-Phụ lục C và bảng 5).

5.3.2.2.7. Các bộ phận kim loại của dàn giáo phải được liên kết bu lông hoặc hàn vào khung đỡ dàn giáo. Các khung đỡ kiểu gấp phải dùng bu lông hoặc chốt khóa an toàn khi mở ra sử dụng.

5.3.2.2.8. Các khung đỡ kim loại đặt cách nhau không quá 2,4 m tính theo tim.

5.3.2.2.9. Hai đầu của ván sàn phải định vị bu lông hoặc kéo dài qua khung đỡ ít nhất 0,15m và không vượt  quá 0,3m nếu không có thanh đỡ bổ sung.

Bảng 5.Thông số nhỏ nhất cho dàn giáo hệ khung đỡ kim loại-

tải trọng125 kg/m2

 

Bộ phận

Kích thước (m)

Kích thước  tiết diện:

   -Trụ lan can

   -Tay vịn

   -Thanh chắn giữa

   -Thanh chắn chân

 

0,05 x 0,10

0,05 x 0,10

0,025 x0,15

0,025 x 0,15

Chiều cao lan can

0,9 đến 1,20

Nhịp các dầm kim loại (phù hợp với thiết kế của nhà chế tạo)

2,4

 

c- Dàn giáo hệ khung đỡ gỗ ( hình 30 -Phụ lục C).

5.3.2.2.10. Dàn giáo hệ khung đỡ gỗ được cấu tạo từ các khung gỗ hình tam giác là phần chính của kết cấu tổng thể.

5.3.2.2.11. Ván sàn phải được đóng đinh vào các thanh dọc và thanh ngang của dàn giáo. Ván sàn phải kéo dài qua các thanh ngang cuối ít nhất một đoạn 0,15m và không quá 0,3m nếu không có thanh đỡ.

5.3.2.2.12. Nhịp cho phép lớn nhất đối với ván sàn phải phù hợp với 4.4.3; 4.4.4.

5.3.2.2.13. Thông số thiết kế nhỏ nhất qui định trong bảng 6.

  Bảng 6. Thông số nhỏ nhất cho dàn giáo hệ khung đỡ gỗ.

tải trọng125 kg/m2

 

Các bộ phận

kích thước (m)

Kích thước tiết diện:

   -Các thanh chống đứng

   -Các thanh ngang

   -Các thanh giằng

   -Trụ lan can

   -Thanh chắn giữa

   -Thanh chắn chân

 

0,05 x 0,10 hoặc 0,05 x 0,15

0,05 x 0,15

0,025 x 0,15

0,05x 0,10

0,025 x 0,15

0,025 x 0,15

Chiều cao lan can

0,9 đến 1,0

Chiều rộng khung đỡ lớn nhất

1,0

Nhịp giữa các thanh đứng

2,4m (từ tim đến tim)

 

5.3.2.3.  dàn giáo neo vào cửa sổ ( hình 31 -Phụ lục C).

5.2.2.3.1. Dầm neo được thiết kế, lắp dựng phải tạo ra bộ phận kẹp để liên kết chặt vào lỗ cửa sổ và đủ khả năng chịu tải trọng thiết kế.

5.2.2.3.2. Dàn giáo neo vào cửa sổ chỉ được dùng khi làm việc ở lỗ cửa sổ có chỗ móc liên kết.

5.2.2.3.3. Không được dùng dầm neo để đỡ các ván nối từ cửa sổ này sang cửa sổ khác hoặc các bộ phận của dàn giáo..

5.2.2.3.4. Các dàn giáo neo cửa sổ phải lắp lan can an toàn thích hợp theo 4.5 trừ khi sử dụng dây an toàn.

 

Phụ lục A

KHẢO SÁT HIỆN TR­ỜNG
(Tham khảo)

Tr­ước khi tiến hành công tác xây dựng và phá dỡ trong các điều kiện có nguy cơ mất an toàn cao, khó có thể loại trừ bằng các phương  tiện máy móc thì  phải kiểm travà phải hết sức cẩn thận trong thao tác. Các cán bộ kỹ thuật cần tiến hành  khảo sát các điều kiện công trường  để xác định những nguy cơ mất an toàn có thể gặp khi lắp dựng và tháo dỡ dàn giáo.

Công tác khảo sát phải bao gồm các b­ớc sau:

(1) Lối đi lại và di chuyển an toàn.

a) Diện tích làm việc

b) Lối đi bộ, lối đi của các phương  tiện xe cộ và đường  ray cần trục v.v..

c) Các cầu thang leo, thang bộ và các thiết bị nâng.

d) Bảo vệ các lỗ sàn lỗ mái (những lỗ hổng không có mái che)

e) Chiếu sáng (cả đèn bảo vệ và đèn chiếu sáng công tác - ban đêm)

(2) Các phương  tiện giao thông :

Đường sá:

Không gian quay xe

Không gian bãi đỗ xe

b) Bãi kho vật liệu và bãi đổ vật tư (kho bãi và bãi đổ vật t­ư)

c) Các biển báo, chỉ dẫn trên các đường đi của xe cộ

d) Bảo dưỡng và sửa chữa các phương tiện, thiết bị

(3) Sử dụng và dịch vụ.

a) Nơi đặt các công trình tạm

b) Vị trí và biển báo chỉ dẫn các đường dây cao thế (chỉ dẫn bằng đèn hiệu; biển báo hoặc lắp các barie ngăn chặn tiếp xúc.

c) Các khu vệ sinh và nơi uống nước

(4) Kế hoạch công tác an toàn.

a) Mũ bảo hiểm, dây neo và dây đeo thắt lưng an toàn; kính bảo hộ, găng tay, các quần áo bảo hộ lao động, ủng và những phương tiện khác...

b) Lập sơ đồ, kế hoạch từng mục công việc theo tiến độ thời gian, để tránh ùn tắc, chồng chéo (sơ đồ PERT)

c) Lắp dựng sàn tạm, lưới an toàn và giàn giáo tạm thời ở nơi cần thiết

(5) Các phương  tiện làm việc.

a) Không gian

b) Thiết bị nhu cần cẩu, thiết bị nâng, máy vận thăng, cẩu trục, xe tải.

c) Các thiết bị dây neo.

(6) Các dụng cụ - thiết bị

a) Sửa chữa, bảo dưỡng và kiểm tra giám sát

b) Kiểm tra

c) Cung ứng các dụng cụ cho từng công việc

(7) Công nhân và đội tr­ởng

a) Ký hợp đồng công việc 

b) Tập huấn và giám sát

c) Số l­ượng công nhân

d) Các tài liệu h­ướng dẫn duy trì sự an toàn

Tạp chí, sơ đồ thành tích, các yết thị - thông báo

Các cam kết của nhóm thợ hay cá nhân

Điều tra (thanh tra) và báo cáo tai nạn

Phổ biến kiến thức về an toàn

Các cuộc họp về an toàn

Các tài liệu hướng  dẫn quy định về an toàn cho các nhân viên mới.

e) Lập các quy định, sửa đổi lại các điều kiện và hoạt động mất an toàn   

f) Xử lý cấp cứu và y tế

Các bài viết khác

Đối tác