dây đu lau kính
dây leo núi

TIN TỨC

Sản phẩm nổi bật

dây leo núi
dây leo núi
dây thừng lau kính
dây leo lau kính
dây thừng cứu hộ
khóa chữ S
dây đai an toàn

Tìm hiểu về tiêu chuẩn 296: 2004 về An toàn

BỘ XÂY DỰNG 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

Số: 01/2004/QĐ-BXD 

Hà Nội, ngày 11 tháng 2 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM TCXD VN 296: 2004 “DÀN GIÁO - CÁC YÊU CẦU VỀ AN TOÀN”

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ  Nghị định số 36/2003/ NĐ-CP ngày 04/04/2003 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ biên bản số
 56/BXD-HĐKHKT ngày 10/4/2003  của Hội đồng Khoa học kỹ thuật  chuyên ngành nghiệm thu tiêu chuẩn  ''Dàn giáo - Các yêu cầu về an toàn ''
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Viện trưởng Viện Nghiên cứu Kiến trúc.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXD VN 296: 2004 ''Dàn giáo - Các yêu cầu về an toàn''

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo .

Điều 3: Các Ông: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Kiến trúc và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

Nguyễn Văn Liên

(Đã ký)

 

TCXDVN

DÀN GIÁO - CÁC YÊU CẦU VỀ AN TOÀN SCAFFOLDING - SAFETY REQUIREMENTS
(bắt buộc áp dụng)

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về an toàn khi lắp dựng, sử dụng, bảo trì, tháo dỡ dàn giáo trong xây dựng, sửa chữa, phá dỡ nhà và công trình.

Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với các hệ dàn giáo treo thường xuyên hoặc các sàn công tác treo tự do trong không gian.

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, chư­ơng 17

TCVN 5308- 1991. Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng

TCVN 6052-1995. Dàn giáo thép.

3. Các thuật ngữ - khái niệm

3.1. Bàn giáo chế tạo sẵn: Đơn vị sàn công tác dạng mặt bàn chế tạo sẵn, có các móc neo chặt với các thanh ngang của dàn giáo.

3.2. Dàn giáo: Một hệ thống kết cấu tạm thời đặt trên nền vững hoặc có thể treo hoặc neo, tựa vào công trình để tạo ra nơi làm việc cho công nhân tại các vị trí cao so với mặt đất hay mặt sàn cố định.

3.3. Dàn giáo trụ và giá đỡ công son di động: Hệ dàn giáo có các trụ đứng, ván sàn và giá đỡ sàn công tác có thể di chuyển trên trụ đứng.

3.4. Dàn giáo dầm công son : Dàn giáo có sàn công tác đặt trên các thanh dầm công son từ trong tư­ờng hoặc trên mặt nhà. Đầu phía bên trong đ­ược neo chặt vào công trình hay kết cấu.

3.5. Dàn giáo dầm treo: Sàn công tác đặt trên hai thanh dầm, được treo bằng các dây cáp.

3.6. Dàn giáo chân vuông : Dàn giáo có chân đỡ là các khung gỗ dạng hình vuông, trên đỡ sàn công tác chịu tải trọng nhẹ và trung bình.

3.7. Dàn giáo cột chống độc lập: Dàn giáo đặt trên nền bằng nhiều khung hàng cột chống. Loại giáo này đứng độc lập, không tựa vào công trình bao gồm các cột đỡ, dầm dọc, dầm ngang và các thanh giằng chéo.

3.8. Dàn giáo cột chống đơn: Sàn công tác đặt trên các dầm ngang có đầu phía ngoài đặt trên các dầm dọc liên kết với hàng cột hay thanh đứng đơn. Đầu bên trong của dầm ngang đặt neo vào trong hoặc lên tường  nhà.

3.9. Dàn giáo hệ khung đỡ kiểu thước  thợ: Dàn giáo gồm các khung gỗ hoặc kim loại đỡ  sàn công tác.

3.10. Dàn giáo kiểu thang lắp công son: Dàn giáo chịu tải trọng nhẹ, sàn công tác đặt trên các dầm công son  liên kết với các thang độc lập hoặc nối dài.

3.11. Dàn giáo di động đẩy tay: Dàn giáo được đặt trên các bánh xe và chỉ di chuyển khi đẩy hoặc kéo.

3.12. Dàn giáo khung thép ống chế tạo sẵn: Hệ các khung bằng ống kim loại (chân giáo), lắp ráp với nhau nhờ các thanh giằng.

3.13. Dàn giáo kiểu chân ngựa: Dàn giáo chịu tải trọng nhẹ hoặc trung bình, gồm  các chân mễ đỡ sàn công tác.

3.14. Dàn giáo và tổ hợp dàn giáo thép ống và bộ nối: Hệ dàn giáo được cấu tạo từ các thanh thép ống nh­ thanh trụ đứng, các thanh ngang, dọc dàn giáo và các thanh giằng; có tấm đỡ chân các thanh trụ và các bộ nối đặc biệt để nối các thanh trụ và liên kết các thanh khác.

3.15. Dàn giáo treo móc nối tiếp: Sàn công tác được đặt và móc vào hai dây cáp thép treo song song theo phương  ngang, các đầu dây liên kết chặt với công trình.

3.16. Dàn giáo treo nhiều điểm: Dàn giáo được đỡ bởi nhiều dây cáp treo từ các vật đỡ phía trên và được lắp đặt, vận hành khi nâng hoặc hạ sàn công tác tới các vị trí yêu cầu.

3.17. Dàn giáo treo nhiều tầng: Dàn giáo có các sàn công tác ở các cốt cao độ khác nhau, đặt trên cùng một hệ đỡ. Hệ thống này có thể treo bởi hai hay nhiều điểm.

3.18. Dây an toàn: Dây mềm buộc vào đai ngang lưng  người  hoặc dụng cụ lao động, đầu giữ buộc vào điểm cố định hoặc dây bảo hộ.

3.19. Dây bảo hộ (dây thoát hiểm, dây cứu nạn):  Dây thẳng đứng từ một móc neo cố định độc lập với sàn công tác và các dây neo, dùng để treo hoặc móc các dây an toàn.

3.20. Dây đai ngang lưng : Dụng cụ đặc biệt đeo vào người , dùng để treo giữ hoặc thoát hiểm cho công nhân khi đang làm việc hoặc ở trong vùng nguy hiểm.

3.21. Đơn vị sàn công tác: Một sàn công tác nhỏ nhất có thể hoạt động độc lập hoặc lắp ghép thành một sàn công tác lớn hơn. Đơn vị sàn công tác có thể là các tấm gỗ ván đặc biệt, bàn giáo hoặc sàn chế tạo sẵn bằng kim loại.

3.22. Lan can: Hệ thanh chắn được lắp dọc theo các mặt hở và phần cuối của sàn công tác, gồm  có thanh trên (tay vịn), thanh giữa và các trụ đỡ.

3.23. Màn chắn an toàn: Một tấm màn chắn đặt giữa tay vịn và thanh chắn chân, để ngăn dụng cụ lao động hoặc vật liệu không rơi khỏi dàn giáo.

3.24. Nền đặt giáo: Nền mặt đất hoặc nền sàn vững của các tầng nhà và công trình.

3.25. Neo: Bộ phận liên kết giữa dàn giáo với công trình hoặc kết cấu, để tăng cường ổn định hai phương  cho dàn giáo.

3.26. Neo sau: Liên kết từ công trình hoặc kết cấu với một thiết bị nâng.

3.27. Sàn công tác: Sàn cho công nhân đứng và xếp vật liệu tại các vị trí yêu cầu, được cấu tạo từ một hay nhiều đơn vị sàn công tác.

3.28. Tải trọng công tác: Tải trọng gồm người , vật liệu  và thiết bị trên dàn giáo.

3.29. Tải trọng tính toán lớn nhất: Tổng tải trọng của bản thân dàn giáo, người , thiết bị, dụng cụ, vật liệu và các tác động khác lên dàn giáo.

3.30. Thanh giằng: Bộ phận giữ cố định cho dàn giáo, liên hệ với các bộ phận khác.

3.31. Thiết bị nâng: Thiết bị dùng để nâng hay hạ một hệ giáo treo. Nó có thể hoạt động bằng tay hoặc bằng động cơ (máy).

3.32. Ván hoặc sàn chế tạo sẵn: Mặt phẳng làm việc được tạo ra từ các kết cấu gỗ, kim loại hoặc vật liệu mới ở dạng đặc hoặc có lỗ. 

4. Yêu cầu chung cho các loại dàn giáo

4.1. Phần chung

4.1.1. Các loại dàn giáo sử dụng trong xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu về thiết kế, cấu tạo, lắp dựng, vận hành, tháo dỡ ghi trong hồ sơ kỹ thuật và hộ chiếu của nhà chế tạo. Không được lắp dựng, sử dụng hoặc tháo dỡ loại dàn giáo không đủ các tài liệu nêu trên.

4.1.2. Các bộ phận dùng để lắp đặt dàn giáo phải phù hợp với hồ sơ kỹ thuật và những qui định của tiêu chuẩn này, bảo đảm các yêu cầu về cường độ, kích thước  và trọng lượng . Dàn giáo phải được thiết kế và lắp dựng đủ chịu lực an toàn theo tải trọng thiết kế.

4.1.3. Công nhân lắp dựng và tháo dỡ dàn giáo phải qua đào tạo và phải tuân thủ  các yêu cầu của quy trình và được trang bị đầy đủ các phương  tiện bảo hộ lao động.

4.1.4. Không được  sử dụng dàn giáo trong các trường  hợp sau:

a) Không đáp ứng được những yêu cầu kỹ thuật và điều kiện an toàn lao động qui định trong hồ sơ thiết kế  hoặc trong hộ chiếu của nhà chế tạo;

b) Không đúng chức năng theo từng loại công việc;

c) Các bộ phận của dàn giáo có biến dạng, rạn nứt, mòn rỉ ;

d) Khoảng cách từ mép biên giới hạn công tác của dàn giáo, giá đỡ tới mép biên liền kề của phương  tiện vận tải nhỏ hơn 0,60m;

e) Các cột hoặc khung chân giáo đặt trên nền kém ổn định (nền đất yếu, thoát n­ớc kém, lún quá giới hạn cho phép của thiết kế...) có khả năng trượt  lở hoặc đặt trên những bộ phận hay kết cấu nhà không được tính toán đảm bảo chịu lực ổn định cho chính bộ phận, kết cấu và cho cột dàn giáo, khung đỡ.

4.1.5. Không được xếp tải lên dàn giáo vượt  quá tải trọng rính toán. Nếu sử dụng dàn giáo chế tạo sẵn phải tuân theo chỉ dẫn của nhà chế tạo. 

4.1.6. Không cho phép dàn giáo di chuyển ngang hoặc thay đổi kết cấu hệ dàn giáo  trong khi đang sử dụng, trừ các dàn giáo được thiết kế đặc biệt để sử dụng cho yêu cầu trên.

4.1.7. Không được lắp dựng, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo khi thời tiết xấu nh­ có giông tố, trời tối, m­a to, gió mạnh từ cấp 5 trở lên.

4.1.8. Dàn giáo và phụ kiện không được dùng ở những nơi có hoá chất ăn mòn và phải có các biện pháp bảo vệ thích hợp cho dàn giáo không bị huỷ hoại theo chỉ dẫn của nhà chế tạo.

4.1.10. Tháo dỡ dàn giáo phải tiến hành theo chỉ dẫn của thiết kế hoặc nhà chế tạo và bắt đầu từ đỉnh dàn giáo:

Các bộ phận và liên kết đã tháo rời phải hạ xuống an toàn, không để rơi tự do. Phải duy trì sự ổn định của phần dàn giáo chưa  tháo dỡ cho đến khi tháo xong.

Trong khu vực đang tháo dỡ, phải có rào ngăn, biển cấm người  và phương  tiện qua lại. Không tháo dỡ dàn giáo bằng cách giật đổ.

4.1.11. Khi lắp dựng, sử dụng hay tháo dỡ dàn giáo ở gần đường  dây tải điện (dưới  5m, kể cả đường  dây hạ thế) cần phải có biện pháp đảm bảo an toàn về điện cho công nhân và phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý điện và đường  dây (ngắt điện khi dựng lắp, lưới  che chắn...)

4.2. Hệ đỡ dàn giáo

4.2.1. Chân của các dàn giáo phải vững chắc và đủ khả năng chịu được tải trọng tính toán lớn nhất. Các đồ vật không bền nh­  thùng gỗ, hộp các-tông, gạch vụn hoặc các khối tự do, không được dùng làm chân đế đỡ giáo.

4.2.2. Các cột chống, chân giáo hay thanh đứng của dàn giáo phải bảo đảm đặt thẳng đứng cũng nh­ được giằng, liên kết chặt với nền để chống xoay và dịch chuyển.

4.2.3. Khi dùng dây thừng, dây tổng hợp hay cáp thép trong các công việc có hoá chất ăn mòn hay không khí ăn mòn, cần phải có biện pháp khắc phục để chống lại sự phá huỷ của các chất nói trên.

4.2.4. Tất cả các loại dây cáp dùng để treo dàn giáo phải có khả năng chịu lực ít nhất gấp sáu lần tải trọng thiết kế.

4.3. Các yêu cầu về tải trọng.

4.3.1. Dàn giáo phải đủ khả năng chịu lực mà không bị phá hoại bởi tải trọng bản thân và ít nhất bốn lần tải trọng tính toán.  Riêng đối với hệ thống lan can an toàn, cáp treo và các cấu kiện gỗ được áp dụng theo yêu cầu riêng.

4.3.2. Mức tải trọng:  Các tải trọng lớn nhất được phân loại như­ sau:

Tải trọng nặng: áp dụng cho dàn giáo mang tải trọng công tác 375Kg/m2 dùng cho xây gạch, đá, cùng vật liệu đặt trên sàn công tác.

Tải trọng trung bình: áp dụng cho dàn giáo mang tải trọng công tác 250Kg/mdùng cho người  và vữa xây trát. 

Tải trọng nhẹ: áp dụng cho dàn giáo mang tải trọng công tác 125Kg/m2 dùng cho người  và dụng cụ lao động. 

Tải trọng đặc biệt: áp dụng cho dàn giáo mang tải trọng đặc biệt cùng vật liệu kèm theo.

4.3.3. Phân loại tải trọng đối với đơn vị sàn công tác

4.3.3.1.Yêu cầu về tải trọng do người : Tải trọng thiết kế cho sàn công tác được tính toán trên cơ sở một hay nhưiều hơn một người  có trọng lượng  75 Kg và 25Kg dụng cụ cho mỗi người  . Mỗi đơn vị sàn công tác phải đủ khả năng đỡ được ít nhưất một người  theo qui địnhư sau:

a) Sàn công tác dùng cho một người  được thiết kế và lắp đặt đủ khả năng đỡ được tải trọng 100 Kg đặt tại giữa sàn;

b) Sàn công tác dùng cho hai người  được thiết kế và lắp đặt đủ khả năng đỡ được tải trọng làm việc 200 Kg, trong đó100 Kg đặt cách 0,45 m về phía trái và 100 Kg đặt cách 0,45 m về phía phải của đường  thẳng ở giữa sàn công tác.

c) Sàn công tác dùng cho ba người  được thiết kế và lắp đặt đủ khả năng đỡ được tải trọng làm việc 300 Kg, trong đó100 Kg đặt cách 0,45 m về phía trái, 100 Kg đặt ở chínhư giữa và 100 Kg đặt cách 0,45 m về phía phải của đường  thẳng ở giữa sàn công tác.

4.3.3.2. Các yêu cầu về tải trọng phân bố: mỗi đơn vị sàn công tác tại vị trí thích hợp, phải thiết kế và lắp dựng mang tải trọng phân bố xen kẽ với tải trọng do người  theo 4.3.3.1. Tải trọng phân bố và tải trọng do người  không tínhư toán tác dụng đồng thời mà cần dùng tổ hợp hạn chế tối đưa để thiết kế sàn công tác phù hợp. 

4.4. Các yêu cầu về sàn công tác (Hìnhư 1-7, phụ lục B)

4.4.1. Sàn công tác phải chắc chắn, bảo đảm chịu được tải trọng tínhư toán. Vật liệu được lựa chọn làm sàn phải có đủ cường độ, đáp ứng các yêu cầu thực tế, không bị ăn mòn hoá học và chống được xâm thực của khí quyển.

Chú thích: Các ván và sàn công tác chế tạo sẵn bao gồm các ván khung gỗ, các ván giáo và sàn dầm địnhư hìnhư.

4.4.2. Sàn công tác (trừ khi đựơc giằng hoặc neo chặt) phải đủ độ dài vượt  qua thanhư đỡ ngang ở cả hai đầu một đoạn không nhưỏ hơn 0,15m và không lớn hơn 0,5m.

4.4.3. Ván gỗ:

a) Các ván gỗ phải được thiết kế sao cho độ võng ở giữa nhưịp theo tải trọng tínhư toán không vượt  quá 1/60 nhưịp dàn giáo.

b) Nhưịp lớn nhưất của ván gỗ được qui địnhư theo thiết kế và nhưà sản xuất trên cơ sở tínhư toán độ tin cậy đối với ván sàn gỗ.

c) Ván gỗ cần dùng ở những nơi cao ráo và l­u thông không khí tốt. Nếu ván sử dụng còn t­ơi hoặc trong điều kiện ẩm  thì việc tính toán ứng suất và kiểm tra theo 4.4.3.a) phải kể đến độ ẩm của gỗ. 

4.4.4. Bàn giáo, ván và sàn chế tạo sẵn, bao gồm các loại: bàn giáo chế tạo sẵn; ván chế tạo sẵn; ván gỗ có khung; ván có dầm và sàn dầm định hình.

4.4.4.1. Bàn giáo chế tạo sẵn: Chiều rộng nhỏ nhất của bàn giáo không nhỏ hơn 0,3 m; chiều dài tiêu chuẩn từ 1,8m đến 3,0 m.

4.4.4.2. Chiều dài và chiều rộng của các ván và sàn công tác chế tạo sẵn theo quy định ở bảng

.

Bảng 1. Quy cách,tải trọng tính toán của ván và sàn công tác chế tạo sẵn

 

Sản phẩm chế tạo sẵn

Tải trọng tính toán (Kg)

Chiều dài lớn nhất (m)

Chiều rộng lớn nhất (m)

Chiều rộng nhỏ nhất (m)

Ván gỗ có khung

110

7,2

0,5

0,3

Ván giáo

 

220

9,6

0,5

0,3

Ván có dầm

 

220

12,0

0,75

0,5

Sàn dầm định hình

330

12,0

0,90

0,5

Chú thích: Bảng 1 không áp dụng đối với bàn giáo.

 

4.4.5. Mỗi bàn giáo chế tạo sẵn phải có các móc neo đỡ  và cho phép bàn giáo đặt khớp vào các bộ phận đỡ của giáo. Các móc neo bảo đảm giữ chặt cho bàn giáo không bị nhấc lên.

4.4.6. Các kiểu bàn giáo: có thể là loại đặc, loại thanh hay loại có mắt lưới  thoáng. Mặt bàn giáo phải được giữ chặt với các thanh chắn biên hay các thanh ngang chéo nhau.

a) Độ hở bàn giáo: Độ hở lớn nhất giữa bàn giáo với mỗi thanh chắn biên và giữa các tấm ván không quá 1 cm;

b) Bề mặt bàn giáo: có thể đặt thấp hơn mặt trên của thanh chắn biên. Mặt bàn giáo kim loại phải có biện pháp bảo đảm chống trơn trượt .

4.5. Yêu cầu về lan can an toàn

4.5.1. Phải lắp đặt hệ thống lan can bảo vệ tại tất cả mặt hở và phần cuối của các sàn công tác cao hơn 3,0 m so với mặt đất hoặc sàn nhà, trừ các trường  hợp sau:

a) Trong khi lắp dựng hoặc tháo dỡ dàn giáo;

b) Khi dàn giáo đặt trong nhà, tại đó toàn bộ diện tích nền đặt dàn giáo được bao tường  xung quanh, không có mặt hở hoặc các lỗ sàn thủng nh­ thang máy hay thang bộ;

c) Khi sử dụng các dây bảo hộ và dây an toàn cho người  đối với giáo dầm treo, ghế ngồi treo, dàn giáo kiểu thang;

d) Khi sử dụng các kiểu thang đứng tự do đỡ dàn giáo.

4.5.2.Tay vịn lan can phải có chiều cao từ  0,9m đến 1,15 m so với mặt sàn.

4.5.3. Các trụ đỡ hệ lan can đặt cách nhau không quá 3,0 m.

4.5.4. Thanh chắn chân được làm từ gỗ xẻ hay tương đương kích thước  0,025m x 0,1m, đặt kéo dài phía trên cách mặt sàn 0,04m. Các thanh chắn chân phải được lắp cùng với hệ lan can ở tất cả các mặt hở và phần cuối dàn giáo tại những nơi có người  làm việc hoặc đi lại phía dưới .

4.5.5. Thanh giằng chéo nhau có thể dùng thay thế cho thanh giữa hệ lan can khi giao điểm hai thanh ở vị trí ít nhất 0,5m và không quá 0,75 m  tính từ mặt sàn công tác.

4.5.6. Khi vật liệu chất đống cao hơn thanh chắn chân ở nơi có người  làm việc phía dưới , phải bố trí màn chắn an toàn giữa thanh chắn chân và tay vịn. Nếu dùng lưới  thép làm màn chắn, có thể bỏ thanh chắn giữa.

4.6. Thang, lối đi lại, biển báo

4.6.1. Phải tạo lối đi an toàn đến sàn công tác của các kiểu dàn giáo theo một trong những cách sau, trừ khi đang lắp dựng hoặc tháo dỡ:

Sử dụng thang gỗ, kim loại, chất dẻo được chế tạo sẵn hoặc áp dụng theo các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan;

Sử dụng các bậc thang liên kết với chân khung giáo, khoảng cách lớn nhất giữa các bậc của khung không quá 0,4m, độ dài của bậc không nhỏ hơn 0,25 m;

Sử dụng thang có móc hay thang kim loại lắp ghép với kiểu dàn giáo được thiết kế phù hợp;

Cửa ra vào trực tiếp từ kết cấu bên cạnh hoặc từ thiết bị nâng.

4.6.2. Khi dàn giáo cao trên 12 m phải làm cầu thang trong khoang dàn giáo. Độ dốc cầu thang không được lớn hơn 600. Trường  hợp dàn giáo cao dưới  12m thì có thể dùng thang tựa hay thang dây.

4.6.3.Thang phải được định vị chắc chắn, không làm xê dịch giáo. Người  lên xuống thang phải dùng hai tay để bám chặt vào kết cấu và không để dầu mỡ hay bùn đất dính vào tay, giầy dép. Không được sử dụng các thanh giằng xiên làm phương  tiện lên xuống dàn giáo.

4.6.4. Các lối đi lại dưới  dàn giáo phải có che chắn và bảo vệ phía trên đầu người .

4.6.5. Nơi có người  hoặc phương  tiện qua lại, phải có biển báo hiệu rõ ràng, dùng rào chắn hoặc căng dây giới hạn khu vực dàn giáo.

5. Yêu cầu đối với các nhóm dàn giáo.

5.1. Nhóm dàn giáo đặt trên mặt đất.

5.1.1. Phần chung

5.1.1.1. Các bộ phận của hệ dàn giáo, bao gồm các thanh đứng, thanh dọc, thanh ngang, giằng, mối nối và lối đi lại, được thiết kế chịu tải trọng theo 4.3.1.

5.1.1.2. Các cột chống phải đặt trên nền đạt yêu cầu về cường độ bảo đảm chống lún. Các cột phải đặt thẳng đứng.

5.1.1.3. Thanh giằng xiên dùng để chống, không cho dàn giáo bị di chuyển hoặc biến hình.

5.1.1.4. Thanh giằng chéo nhau phải đặt ở giữa các cột trong và ngoài của hệ giáo cột độc lập. Các mặt hở cuối của dàn giáo cũng phải được giằng chéo nhau.  Thanh giằng chéo nhau chỉ được nối tại cột.

5.1.1.5. Hệ lan can bảo vệ và thanh chắn chân, lắp đặt theo quy định ỏ mục 4.5.1. Màn chắn và lưới  thép phải phù hợp với 4.5.6.

5.1.1.6. Nhịp lớn nhất cho phép của ván sàn phải phù hợp với 4.4.3; 4.4.4 và đủ khả năng chịu tải trọng tác dụng trên sàn.

5.1.1.7. Cửa và lối đi ra, vào dàn giáo lắp đặt nh­ quy định của điều 4.6.1.

5.1.2. Một số loại dàn giáo đặt trên mặt đất

5.1.2.1. Dàn giáo cột chống gỗ (hình1 -Phụ lục C).

5.1.2.1.1. Dàn giáo cột chống gỗ,tùy điều kiện nơi đặt giáo, cần bố trí sát với  tường  nhà và công trình.

5.1.2.1.2. Dàn giáo cột phải liên kết chặt với nhà hoặc kết cấu. Nơi có chiều cao vượt  quá 7,5 m, dàn giáo phải được giằng tại các vị trí theo thiết kế nhưng  không cách nhau quá 7,5 m theo chiều đứng và  chiều ngang.

5.1.2.1.3. Tại chỗ nối cột, các đầu cột phải phẳng và có tiết diện đều nhau. Các tấm gỗ dùng để nối được đặt ở hai mặt sát liền kề nhau, có chiều dài không nhỏ hơn 1,2 m, có cùng chiều rộng và tiết diện không nhỏ hơn  tiết diện thanh cột chống. Nếu tấm  nối bằng các vật liệu khác, phải có cường độ tương đương .

5.1.2.1.4. Các thanh hay dầm ngang phải đặt cạnh lớn hơn của tiết diện ngang theo chiều đứng và đủ dài để vượt  qua các thanh dọc của các hàng cột trong và ngoài ít nhất là 0,075m về mỗi phía.

5.1.2.1.5. Các thanh dọc phải đủ dài để vượt  qua khoảng cách giữa hai cột. Không được nối thanh dọc trong khoảng hai cột. Thanh dọc được gia cố bằng các tấm kê liên kết chặt với cột chống tạo thành vật đỡ các thanh ngang.

5.1.2.1.6. Khi chuyển sàn công tác tới cao độ tiếp theo, sàn công tác cũ phải giữ nguyên đến khi lắp đặt xong các thanh hay dầm ngang mới để có thể tiếp nhận sàn công tác mới.

5.1.2.1.7. Phải lắp dựng các giằng chéo nhau để ngăn cản các cột không dịch chuyển theo phương  song song với mặt nhà, công trình hoặc bị cong, võng.

5.1.2.1.8. Phải có biện pháp phòng, chống cháy đối với dàn giáo cột chống gỗ.

5.1.2.2. Dàn giáo chân vuông (hình2-Phụ lục C).

5.1.2.2.1. Khoảng cách giữa hai chân gỗ của dàn giáo dạng hình vuông không quá 1,5m và chiều cao không quá 1,5m.

5.1.2.2.2. Các bộ phận khác có kích thước  không nhỏ hơn qui định trong bảng 2.

Bảng 2. Kích thước  tiết diện nhỏ nhất của các bộ phận dàn giáo chân vuông

 

bộ phận

kích thước  (m)

Các dầm đỡ hay thanh ngang

0,05 x 0,15

Chân đỡ

0,05 x 0,15

Các giằng góc

0,025 x 0,15

Các giằng chéo của khung giữa

0,025 x 0,20

 

5.1.2.2.3. Phải gia cố tại các góc cả hai phía mỗi chân vuông bằng các thanh đệm (giằng góc) có kích thước  0,025m x 0,15 m.

5.1.2.2.4. Các chân giáo đặt cách nhau không quá 1,5 m đối với dàn giáo chịu tải trọng trung bình và không quá 2,4 m đối với dàn giáo chịu tải trọng nhẹ. Phải bố trí các thanh giằng 0,025m x 0,20m nối từ đáy một chân vuông đến đỉnh của chân vuông liền kề ở cả hai mặt của giáo.

5.1.2.2.5. Các đầu ván sàn phải đặt kéo dài qua các thanh đỡ của chân vuông. Mỗi tấm ván được đặt trên ít nhất ba chân vuông. Có thể sử dụng ván chế tạo sẵn.

5.1.2.2.6. Mặt sàn công tác phải ngang bằng và liên kết chắc chắn. Không được lắp dựng quá ba tầng giáo và khi xếp tầng, phải đặt trực tiếp một chân vuông trên một chân vuông khác.

5.1.2.3. Dàn giáo chân ngựa  (hình 3-Phụ lục C)

5.1.2.3.1 Các dàn giáo chân ngựa không đặt lên nhau nhiều hơn hai tầng, hoặc không cao hơn 3m.

5.1.2.3.2 Kích thước  các bộ phận cấu tạo chân ngựa không được nhỏ hơn quy định ở bảng 3.

5.1.2.3.3. Các chân đặt cách nhau không quá 1,5m với tải trọng vừa và không quá 2,4m với tải trọng nhẹ.

5.1.2.3.4. Khi xếp tầng, mỗi chân ngựa  phải đặt trực tiếp lên chân phía dưới .

Bảng 3. Kích thước  tiết diện nhỏ nhất các bộ phận Chân ngựa

 

bộ phận

kích thước  (m)

Các dầm hay thanh ngang

0,075 x 0,10

Chân đỡ

0,03 x 0,10

Giằng dọc  các chân đỡ

0,025 x 0,15

Các giằng ke góc ở đỉnh chân đỡ

0,025 x 0,20

Các giằng chéo

0,03x 0,10

Các kích thước  trên được tính với chiều dài lớn nhất là 3,0m

 

5.1.2.3.5. Các chân phải được đóng đinh với ván sàn để chống chuyển vị hoặc xô đẩy và mỗi chân phải được giữ chặt bằng các thanh giằng chéo.

5.1.2.4. dàn giáo và tổ hợp dàn giáo thép ống và bộ nối

a- Dàn giáo đơn  (hình 4-Phụ lục C)

5.1.2.4.1. Dàn giáo thép ống và bộ nối được cấu tạo từ các thanh đứng, các thanh dọc và  ngang dàn giáo và các thanh giằng.

5.1.2.4.2. Dàn giáo  thép ống và bộ nối chịu tải trọng nhẹ có các thanh đứng, thanh ngang, thanh dọc và các thanh giằng bằng thép ống có đường  kính ngoài là 50mm (đường  kính trong là 47,5 mm). Các thanh đứng đặt cách nhau không quá 1,2 m theo chiều ngang và 3,0 m dọc theo chiều dài của giáo. Các kết cấu kim loại khác khi sử dụng phải thiết kế chịu tải trọng tương đương .

5.1.2.4.3. Dàn giáo thanh thép ống và bộ nối chịu tải trọng trung bình có các thanh đứng, thanh dọc và các thanh giằng bằng thép ống có đường  kính ngoài 50mm (đường  kính trong là 47,5 mm).

Khi các thanh đứng đặt cách nhau không quá 1,8m theo phương  ngang và 2,4m theo phương  dọc dàn giáo phải có các thanh ngang bằng thép ống đường  kính ngoài 64mm (trong 60mm).

Khi các thanh đứng đặt cách nhau không quá 1,0 m theo phương  ngang và 2,4 m theo phương  dọc dàn giáo phải có các thanh ngang bằng thép ống đường  kính ngoài 50mm (trong 47,5mm). Các kết cấu kim koại khác khi sử dụng phải thiết kế chịu tải trọng tương đương .

5.1.2.4.4. Dàn giáo thanh thép ống và bộ nối chịu tải trọng nặng có các thanh đứng, thanh ngang, thanh dọc và các thanh giằng bằng thép ống đường  kính ngoài 64mm (trong 60mm) với các thanh đứng đặt cách nhau không quá 1,5m theo phương  ngang và 1,5m theo phương  dọc của dàn giáo. Các kết cấu kim koại khác khi sử dụng phải thiết kế chịu tải trọng tương đương .

5.1.2.4.5. Các thanh dọc được lắp dọc theo chiều dài của dàn giáo tại các cao độ xác định. Nếu thanh trên và thanh giữa của hệ lan can dùng thanh thép ống thì chúng được dùng để thay cho các thanh dọc. Khi di chuyển hệ lan can tới cao độ khác, cần bổ sung các thanh dọc để thay thế. Các thanh dọc dưới  cùng cần đặt sát với mặt nền. Các thanh dọc đặt cách nhau không quá 1,8 m theo chiều đứng tính từ điểm giữa.

5.1.2.4.6. Các thanh ngang đặt theo phương  ngang giữa các thanh đứng và gắn chặt với các thanh đứng bằng các bộ nối nằm trên bộ nối thanh dọc. Các thanh ngang đặt cách nhau không quá 1,8 m theo chiều đứng tính từ  điểm giữa. 

5.1.2.4.7. Chiều dài các thanh ngang phải vượt  quá thanh đứng theo chiều rộng của giáo một đoạn cần thiết, đủ để lắp bộ nối và để tạo thành tay đỡ cho sàn giáo có tải trọng nhẹ và vừa nhưng  không vượt  quá hai thanh ván rộng 0,25 m, trừ khi có thanh chống chéo.

5.1.2.4.8. Thanh giằng chéo theo phương  ngang của giáo đặt ở các đầu hồi giáo ít nhất phải được đặt tại tầng thứ t­ theo phương  đứng và lặp lại ở mỗi hàng thứ ba theo phương  dọc giáo. Thanh giằng chéo được nối từ thanh đứng hay thanh dọc của một tầng hướng  lên với thanh đứng hay thanh dọc của tầng tiếp theo.

5.1.2.4.9. Thanh giằng chéo theo phương  dọc giáo phải đặt ở hàng thanh đứng phía ngoài có góc nghiêng từ 400 đến 500 bắt đầu từ điểm sát nền của thanh đứng đầu tiên hoặc cuối cùng hướng  lên giữa đỉnh của dàn giáo. Nếu dàn giáo quá dài, phải bố trí thanh giằng tiếp theo nh­  đã quy định. 

5.1.2.4.10. Dàn giáo thanh thép ống khi hoạt động phải được liên kết chặt với tường  hoặc kết cấu khi có chiều cao lớn hơn bốn lần kích thước  nhỏ nhất chân giáo. Thanh neo đứng đầu tiên và thanh neo chéo dọc giáo phải bắt đầu cùng một điểm. Thanh neo đứng được đặt tiếp theo tại các vị trí cách nhau không quá 7,5m. Thanh neo đỉnh đặt tại chỗ không thấp hơn bốn lần kích thước  nhỏ nhất chân giáo tính từ đỉnh của dàn giáo. Các thanh neo dọc đặt tại các điểm cuối và các vị trí cách nhau không quá 9,0 m, bảo đảm không cho dàn giáo bị xoay hay bị tách khỏi tường  nhà hoặc kết cấu.

5.1.2.4.11. Khi dựng dàn giáo thép ống cao trên 4m phải thiết kế hệ thống chống sét trừ trường  hợp dàn giáo được lắp  dựng trong phạm vi bảo vệ của hệ thống chống sét đã có.

b- Tổ hợp dàn giáo thanh thép ống nối  (hình 5-Phụ lục C)

5.1.2.4.12. Tất cả các bộ phận của hệ dàn giáo gồm thanh đứng, thanh ngang, thanh dọc, thanh dàn, bộ nối đai ốc, thanh giằng và cửa đi lại phải được tính toán đủ khả năng chịu lực mà không bị phá hoại bởi tải trọng bản thân và tối thiểu phải bằng bốn lần tải trọng tính toán lớn nhất. Nhịp giữa các thanh đứng và thanh dọc phải phù hợp với tải trọng yêu cầu theo qui định của nhà chế tạo để không làm quá tải trên thanh ngang.

5.1.2.4.13. Khi tổ hợp dàn giáo thanh thép ống nối, các bộ phận phải gắn chặt với các thanh giằng chéo đứng để tạo ra một khối cố định. Các giằng chéo ngang hoặc các biện pháp phù hợp được dùng tạo cho dàn giáo vuông góc với mặt nền và tạo ra các điểm neo cứng theo chỉ dẫn của nhà chế tạo.

5.1.2.4.14. Tất cả liên kết trên một tầng của dàn giáo phải được làm chắc chắn trước  khi lắp dựng một tầng giáo tiếp theo.

 5.1.2.4.15. Nơi dễ bị nhổ lên, cụm các thanh đứng phải được khoá cùng nhau theo chiều đứng bằng các chốt hoặc biện pháp tương đương .

5.1.2.4.16. Các bộ phận dàn giáo do các nhà sản xuất khác nhau chế tạo không được lắp vào cùng một hệ giáo.

5.1.2.4.17. Khi tháo dỡ hệ dàn giáo, các bộ phận phía trên mỗi thanh neo phải được tháo dỡ trước  khi tháo dỡ thanh neo.

5.1.2.4.18. Tổ hợp dàn giáo thanh thép ống nối có chiều cao vượt  quá 37,5 m đặt trên chân đế có điều chỉnh phải do các chuyên gia kỹ thuật thiết kế.  Cần sao chụp lại bản vẽ và các đặc điểm kỹ thuật tại chỗ phục vụ công tác kiểm tra.

5.1.2.5. dàn giáo khung thép ống chế tạo sẵn  (hình 6-Phụ lục C).

 5.1.2.5.1. Khoảng cách giữa các khung phải thích hợp với tải trọng tác động. Nhà chế tạo phải có chỉ dẫn về tải trọng cho phép, kiểu giằng và các bộ nối.

5.1.2.5.2. Các chân khung sát nền phải lắp các chân đế có điều chỉnh và đặt trên các tấm đỡ chống lún để có thể chịu được tải trọng tối đưa của hệ.

5.1.2.5.3. Khi đặt một khung trên một khung khác, phải sử dụng bộ nối tạo cho các chân khung thẳng đứng. Các thanh neo phải theo quy định ở điều 5.1.2.5.5.

5.1.2.5.4. Nơi dễ bị nhổ lên, các khung phải được khoá chặt với nhau theo chiều đứng bằng các chốt hoặc biện pháp tương đương .

5.1.2.5.5. Khi sử dụng dàn giáo khung thép ống chế tạo sẵn phải tuân theo yêu cầu của điều 5.1.2.4.9.

5.1.2.5.6. Khung và các bộ phận do các nhà sản xuất khác nhau chế tạo không được lắp lẫn, trừ các bộ phận có các thông số tương đương .

5.1.2.5.7. Phải kiểm tra định kỳ khung và phụ kiện của dàn giáo ống thép chế tạo sẵn. Những bộ phận hư hỏng hay bị mòn, phải được thay thế. Công tác bảo trì phải được tiến hành trước  khi sử dụng.

5.1.2.6. dàn giáo di độngđiều khiển tay (hình 7,8,9-Phụ lục C).

(Thiết bị điều khiển bằng điện không đề cập trong tiêu chuẩn này).

a- độ Cao làm việc

5.1.2.6.1. Chiều cao của tháp dàn giáo di động khi đứng độc lập không được lớn hơn bốn lần kích thước  nhỏ nhất chân giáo. Các khung mở rộng được tính vào phần kích thước  nhỏ nhất chân giáo.

5.1.2.6.2. Chiều rộng nhỏ nhất của sàn công tác trên các tầng không được nhỏ hơn 0,5 m. Nếu dùng ván hay sàn ghép, tổng chiều rộng phải đáp ứng các yêu cầu nêu trên. Khe hở giữa các ván sàn liền kề không lớn hơn 2,5 cm .

5.1.2.6.3. Các dàn giáo phải được giằng chặt bằng các giằng chữ thập, giằng ngang hay giằng xiên; bằng định vị sàn công tác hoặc các biện pháp tương  tự để liên kết các thanh đứng liền kề nhau, bảo đảm vuông góc và thẳng hàng. 

5.1.2.6.4. Sàn công tác phải được định vị chặt, chống được sự chuyển dịch theo các phương .

b- bánh xe

5.1.2.6.5. Các bánh xe được thiết kế phải đảm bảo chịu được bốn lần tải trọng tính toán.

5.1.2.6.6. Các bánh xe phải có lớp cao su hoặc lớp đàn hồi với vòng đệm có đường  kính nhỏ nhất là 0,1m, trừ khi có yêu cầu thiết kế đặc biệt bằng vật liệu khác.

5.1.2.6.7. Các bánh xe phải có vòng đệm nối và bộ phận hãm hoặc khoá để chống dịch chuyển và chống xoay khi dàn giáo đứng.

5.1.2.6.8. Các bánh xe phải liên kết chặt với chân dàn giáo hoặc với bộ nối bảo đảm các bánh xe không bị bật ra khỏi liên kết trong bất kỳ trường  hợp nào.

5.1.2.6.9. Phải bị khoá chặt các bánh xe khi không sử dụng .

c- Sử dụng dàn giáo di động.

5.1.2.6.10. Phải đảm bảo ổn định tháp trong khi di chuyển dàn giáo di động. Trên đường  di chuyển phải không có vật cản trở.

5.1.2.6.11. Không cho phép người , vật liệu, dụng cụ cầm tay hoặc các thiết bị khác lên sàn công tác khi dàn giáo đang di chuyển.

5.1.2.6.12. Khoảng cách nhỏ nhất giữa các chân đế khi dàn giáo phải di chuyển, ít nhất phải bằng một nửa chiều cao dàn giáo. Các khung mở rộng có lắp bánh xe được tính là một phần của khoảng cách các chân đế khi các bánh xe luôn tiếp xúc với mặt nền trong khi di chuyển.

5.1.2.7. dàn giáo kiểu thang (hình 10,11,12-Phụ lục C).

5.1.2.7.1. Các thang đơn hoặc thang kéo dài có lắp công son, thang chữ A, thang chữ A mở rộng có thể được dùng để đỡ các ván hay sàn công tác.

5.1.2.7.2. Tổng trọng lượng  của công nhân, ván sàn, hệ đỡ và vật liệu trên sàn công tác không được vượt  quá khả năng chịu tải của  thang.

                                           đọc tiếp phần 2 >>>

Các bài viết khác

Đối tác